LS Vũ Văn Đoàn.
+ Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”) (điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 )
+ Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên (Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014).
+ Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật (Khoản 5 Điều 14 của Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT ngày 27/01/2015)
+ Khoản 2 Điều 212 BLDS 2015: “ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác”
+ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/12/2017: “a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”.”.
Như vậy, khi mua bán, chuyển nhượng, tặng cho…. đất của hộ gia đình thì phải được sự đồng ý bằng văn bản (có công chứng, chứng thực) của các thành viên trong hộ gia đình.
Ảnh sưu tầm!