XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ, CHỒNG

Luật sư VŨ VĂN ĐOÀN

Email: [email protected]

Phone: 0979.679.178

2.2.1. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959

Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959: “Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”. Theo quy định này, mọi tài sản của vợ chồng có trước và trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

Đối với trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng, mới chỉ được gia đình tổ chức lễ cưới theo tập quán mà chưa đăng ký kết hôn trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, theo quy định tại mục 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội ngày 09/6/2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 “thì quan hệ vợ chng của họ vẫn được công nhận kể tngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sng với nhau như vợ chng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn”. Do đó, tài sản chung của vợ chồng được xác định theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959.

Đối với cán bộ, bộ đội có vợ, có chồng trong Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác thì tài sản chung của vợ chồng được xác định là những tài sản của người chồng và người vợ này phải ly hôn mà không tính gộp cả tài sản của người vợ kia.

2.2.2. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986

Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung”. Theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, tài sản riêng của vợ hoặc chồng sẽ trở thành tài sản chung khi vợ hoặc chồng tự nguyện nhập vào khỏi tài sản chung. Như vậy, tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 bao gồm: Tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được vợ hoặc chồng tự nguyện nhập vào khối tài sản chung.

2.2.3. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000

Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 bao gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn (đăng ký kết hôn) là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận quyền sử dụng đất đó là tài sản chung.

Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định cụ thể về thỏa thuận việc nhập tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung như sau: Việc nhập tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản khác có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 phải được lập thành văn bản, có chữ ký của cả vợ và chồng. Văn bản đó có thể được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Theo quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng có quyền thỏa thuận về chế độ tài sản: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sn theo thỏa thuận”.

a) Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định

Theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.

Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Điều 9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (viết tắt là Nghị định số 126/2014/NĐ-CP) quy định cụ thể về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: Tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước; thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

b) Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Theo quy định tại đoạn 3 khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này”. Ngoài ra, việc thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng còn được hướng dẫn tại các điều 5 và 6 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT) và tại các điều 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.

Ảnh sưu tầm.

P/S: Bài viết mang tính chất tham khảo.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *